Tỷ giá quy đổi euro ra tiền Việt tăng mạnh trong một tháng rưỡi qua, hiện đã về gần mức đầu năm. Ảnh: Hoàng Hà. |
Cuối tháng 9, khi tỷ giá quy đổi EUR/VNĐ giảm xuống mức thấp hơn tỷ giá USD/VNĐ, anh Quốc Khánh (28 tuổi, Hoàng Mai) đã quyết định xuống tiền bắt đáy đồng ngoại tệ này.
Với giá mua trên thị trường tự do dưới 24.000 đồng/EUR, anh Khánh đã chi gần 120 triệu đồng để mua vào 5.000 euro. “Lần đầu tiên tôi thấy tỷ giá euro giảm xuống thấp hơn USD nên đã quyết định mua vào và tin rằng khi nền kinh tế thế giới ổn định, euro sẽ tăng giá trở lại”, anh Khánh nói.
Anh Khánh cũng cho biết ở thời điểm cuối tháng 9, thay vì mua USD với mức giá xấp xỉ 24.300 đồng/USD (trên thị trường tự do), anh đã chọn mua euro để tích lũy đồng thời chờ đồng tiền này tăng giá.
Lãi lớn khi bắt đáy euro
Đến nay, sau khoảng một tháng rưỡi, giá euro trên thị trường tự do đã tăng xấp xỉ 13%, hiện phổ biến được mua vào ở mức gần 26.000 đồng/EUR và bán ra xấp xỉ mức 27.000 đồng/EUR. Với giá giao dịch kể trên, khoản đầu tư vào euro của anh Khánh đang có tỷ suất lợi nhuận lên tới hơn 8%, mức rất cao đối với loại hình đầu tư ngoại tệ trong thời gian ngắn.
Thực tế, việc tỷ giá quy đổi EUR/VNĐ tăng mạnh trong khoảng một tháng rưỡi trở lại đây có nguyên nhân chính đến từ việc sức mạnh đồng USD giảm mạnh trên thị trường quốc tế, qua đó giúp các đồng ngoại tệ khác mạnh lên.
Theo đó, tính từ cuối tháng 9 đến nay, chỉ số USD-Index đo sức mạnh đồng bạc xanh đã giảm liên tục từ đỉnh trên 114 điểm xuống vùng 106 điểm hiện tại, tương đương mức giảm ròng hơn 7%.
Ở chiều ngược lại, tỷ giá quy đổi giữa các đồng ngoại tệ khác so với USD đã tăng mạnh. Trong đó, tỷ giá GBP/USD tăng 11,6%; EUR/USD đã tăng 8,5%; JPY/USD tăng 3,4%; CNY/USD tăng 1,9%...
Sức mạnh đồng USD giảm mạnh trên thị trường quốc tế khiến toàn bộ đồng ngoại tệ quy đổi theo USD đều tăng giá từ cuối tháng 9 đến nay. Nguồn: Tradingview. |
Tại thị trường trong nước, tính từ cuối tháng 9 đến nay, hầu hết đồng ngoại tệ lớn đều tăng giá so với Đồng Việt Nam. Trong đó, việc sức mạnh đồng USD suy giảm trên thị trường quốc tế chỉ khiến tỷ giá quy đổi USD/VNĐ tăng chậm hơn so với các đồng ngoại tệ khác giai đoạn này.
Cụ thể, cuối tháng 9, Vietcombank phổ biến niêm yết giá bán ra đồng bạc xanh dưới mức 23.900 đồng/USD, cao hơn 4,2% so với đầu năm. Đến nay, tỷ giá quy đổi ngoại tệ này đã tăng lên mức 24.858 đồng/USD (ngày 18/11), cao hơn 8,5% so với đầu năm. Như vậy, tỷ giá quy đổi USD/VNĐ đã tăng hơn 4% trong khoảng một tháng rưỡi qua.
Tuy nhiên, đà tăng này vẫn chậm hơn nhiều so với đồng euro, hiện đã tăng 13,2% so với cuối tháng 9.
Hiện hầu hết ngân hàng thương mại đều niêm yết giá bán euro vượt xa mức 26.000 đồng (Vietcombank bán 26.487,99 đồng/EUR; VietinBank bán 26.480 đồng/EUR; Agribank bán 26.322 đồng/USD; 26.299 đồng/USD…), tăng 12-13% so với cuối tháng 9.
Ở chiều mua vào, giá các nhà băng lớn đưa ra hiện cũng dao động trên mức 25.300 đồng/EUR.
Nếu trừ đi mức chênh lệch giá mua - bán, nhà đầu tư mua euro từ cuối tháng 9 đến nay vẫn ghi nhận khoảng lãi gần 2.000 đồng/EUR, tương đương hơn 8% giá trị đầu tư.
Nhiều đồng ngoại tệ tăng giá mạnh
Đà phục hồi mạnh của euro trong một tháng rưỡi qua thậm chí đã giúp đồng ngoại tệ này bù đắp gần hết mức sụt giảm so với Đồng Việt Nam ghi nhận trong 9 tháng trước đó. Hiện tại, giá euro ngân hàng chỉ còn thấp hơn khoảng 0,2% so với đầu năm.
Không riêng euro, nhiều đồng ngoại tệ khác như yen Nhật, bảng Anh, won Hàn, đôla Singapore… đều ghi nhận xu hướng phục hồi mạnh từ cuối tháng 9 đến nay. Qua đó bù đắp phần lớn đà giảm trong ba quý đầu năm.
GIÁ BÁN MỘT SỐ ĐỒNG NGOẠI TỆ TRÊN KÊNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Vietcombank; Tổng hợp. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhãn | 26/9 | 27 | 28 | 29 | 30 | 3/10 | 4 | 5 | 6 | 7 | 10/10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 17/10 | 18 | 19 | 20 | 21 | 24/10 | 25 | 26 | 27 | 28 | 31 | 1/11 | 2 | 3 | 4 | 7/11 | 8 | 9 | 10 | 11 | 14/11 | 15 | 16 | 17 | 18 | |
USD/VNĐ | đồng | 23870 | 23875 | 23890 | 23950 | 24010 | 24040 | 24030 | 24020 | 24015 | 24020 | 24020 | 24070 | 24080 | 24200 | 24230 | 24440 | 24550 | 24630 | 24670 | 24870 | 24885 | 24888 | 24882 | 24877 | 24877 | 24879 | 24881 | 24872 | 24871 | 24877 | 24874 | 24872 | 24872 | 24870 | 24860 | 24855 | 24860 | 24860 | 24860 | 24858 |
EUR/VNĐ | 23648.37 | 23555.67 | 23399.49 | 23630.04 | 24072.65 | 24122.55 | 24144.42 | 24475.84 | 24360.18 | 24085.19 | 23881.26 | 23894.29 | 23906.73 | 23986.86 | 24222.46 | 24343.43 | 24717.24 | 24783.06 | 24621.61 | 24923.96 | 25040.9 | 25181.43 | 25607.19 | 25641.07 | 25277.13 | 25364.39 | 25272.41 | 25272.35 | 25001.34 | 24939.88 | 25402.74 | 25545.4 | 25739.72 | 25586.78 | 26087.09 | 26259.72 | 26334.39 | 26453.45 | 26499.84 | 26487.99 | |
GBP/VNĐ | 25935.91 | 25984.77 | 25786.46 | 26086.16 | 27005.39 | 27017.45 | 27503.66 | 27715.34 | 27564.02 | 27118.58 | 26856.59 | 26800.95 | 26838.89 | 27039.3 | 27674.99 | 27807.43 | 28052.22 | 28079.4 | 27910.93 | 28173.48 | 28472.09 | 28457.94 | 29204.56 | 29216.74 | 28927.76 | 29188.54 | 28974.94 | 29037.08 | 28625.62 | 28229.93 | 28590.28 | 28943.48 | 29125.25 | 28708.2 | 29516.39 | 29565.2 | 29620.44 | 29888.69 | 30031.74 | 29987.87 |
Trong đó, tỷ giá quy đổi giữa yen Nhật sang Đồng Việt Nam hiện phổ biến ở mức trên 180 đồng/JPY, tăng gần 8% so với cuối tháng 9. So với đầu năm, tỷ giá ngoại tệ này còn thấp hơn khoảng 10%.
Với bảng Anh, giá bán tại các ngân hàng đầu năm ở mức 31.235 đồng/GBP, sau đó giảm về dưới 25.800 đồng/GBP vào cuối tháng 9, tương đương mức giảm ròng hơn 17,4%. Đến nay, tỷ giá ngoại tệ này đã tăng trở lại mốc gần 30.000 đồng/GBP, cao hơn 16,3% so với cuối tháng 9 và chỉ còn thấp hơn 4% so với đầu năm.
Tương tự, giá won Hàn hiện ở mức 19,55 đồng/KRW, tăng 12,7% so với cuối tháng 9 và chỉ còn thấp hơn 3% so với đầu năm; nhân dân tệ hiện có giá 3.542,5 đồng/CNY, tăng 5,8% so với tháng 9 và còn thấp hơn 3% so với đầu năm; thậm chí, đôla Singapore hiện đã tăng hơn 10% so với tháng 9 và cao hơn 7,2% so với giá đầu năm, đạt trên 18.360 đồng/SGD…
Độc giả Zing có thể tìm đọc thêm các cuốn sách hay về kinh tế tại Tủ sách kiến thức kinh tế. Các cuốn sách cung cấp cho độc giả nhiều kiến thức về kinh tế vĩ mô, chứng khoán, bất động sản, lạm phát, các cuộc suy thoái từng xảy ra, kinh nghiệm quản lý chi tiêu...