Thị trường tiền tệ đang dần ổn định với việc tỷ giá hạ nhiệt, lãi suất liên ngân hàng đi ngang và NHNN giảm bơm tiền. Ảnh: Việt Linh. |
Theo kết quả đấu thầu trên thị trường mở phiên 17/11 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), cơ quan quản lý tiền tệ vẫn tiếp tục sử dụng công cụ mua tín phiếu kỳ hạn 14 ngày để hỗ trợ thanh khoản cho 11/11 thành viên tham gia đấu thầu/trúng thầu. Giá trị thực hiện là 7.878,6 tỷ đồng, lãi suất trúng thầu 6%/năm.
Ở chiều ngược lại, nhà điều hành cũng thực hiện bán hẳn tín phiếu với giá trị 5.000 tỷ đồng kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 5,49%/năm, giao dịch với 2 thành viên thị trường trên tổng số 6 thành viên tham gia, qua đó rút về lượng tiền Đồng tương ứng.
Như vậy, tính riêng phiên 17/11, NHNN đã thực hiện bơm ròng 2.878,6 tỷ đồng ra thị trường qua kênh mua - bán tín phiếu trên thị trường mở.
Tín hiệu hút tiền về
Tính từ đầu tuần này, cơ quan quản lý tiền tệ đã bơm khoảng 35.700 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng thương mại thông qua các giao dịch mua kỳ hạn 14 ngày với cùng mức lãi suất 6%/năm. Tuy nhiên, khác với hai tuần trước, nhà điều hành cũng đồng thời hút về gần 35.000 tỷ đồng từ đầu tuần, thông qua các giao dịch bán tín phiếu kỳ hạn 28 ngày, lãi suất từ 6%/năm trở xuống.
Với các giao dịch kể trên, NHNN vẫn ghi nhận mức bơm ròng khoảng 700 tỷ đồng từ đầu tuần, tuy nhiên, việc kỳ hạn hút tiền về cao gấp đôi so với giao dịch bơm tiền và lãi suất hút tiền thấp hơn cho thấy nhà điều hành đang phát tín hiệu đảo chiều dòng tiền trên thị trường mở.
Trước đó, NHNN đã có khoảng 2 tuần liên tiếp chỉ thực hiện bơm ròng khối lượng tiền Đồng ra để hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng với giá trị gần 58.000 tỷ và không thực hiện bất kỳ giao dịch bán tín phiếu để hút tiền nào.
KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHNN GẦN ĐÂY | ||||||||||||||||||||
NHNN đã giảm tốc độ bơm tiền từ đầu tháng và bắt đầu thực hiện các giao dịch hút tiền Đồng về. Nguồn: NHNN; Tổng hợp | ||||||||||||||||||||
Nhãn | 24/10 | 25 | 26 | 27 | 28 | 31 | 1/11 | 2 | 3 | 4 | 7/11 | 8 | 9 | 10 | 11 | 14/11 | 15 | 16 | 17 | |
Mua vào (bơm tiền) | tỷ đồng | 11999.99 | 9000.18 | 5891.11 | 4999.99 | 5284.29 | 12826.52 | 16999.99 | 15522.23 | 4999.99 | 7826.22 | 6149.5 | 8746.83 | 4802.18 | 871.46 | 2458.53 | 6471.55 | 9268.56 | 12065.15 | 7878.6 |
Bán ra (hút tiền) | -6100 | -7000 | -29999.5 | -9999.6 | -19999.4 | -9999.8 | -9999.8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -19999.9 | -9999.9 | -5000 |
Động thái này của nhà điều hành cho thấy thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại đã bớt căng thẳng so với giai đoạn trước. Bất chấp lãi suất huy động trên thị trường 1 (ngân hàng với dân cư, doanh nghiệp) vẫn có xu hướng tăng, NHNN đã không cần can thiệp mạnh tay hơn để hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng thương mại như giai đoạn trước đó.
Một chỉ báo khác cũng cho thấy thị trường tiền tệ đã ổn định hơn là lãi suất cho vay VNĐ trên thị trường 2 (liên ngân hàng) xuống thấp.
Cụ thể, từ đầu tháng 11 đến nay, lãi suất cho vay liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã giảm liên tục từ mức trên 7%/năm xuống dưới 5%/năm. Hiện lãi suất cho vay liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm phổ biến ở mức 4,63%/năm (ngày 16/11).
Tương tự, các kỳ hạn dài hơn như 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng cũng ghi nhận mức giảm từ vùng 7-9%/năm trước đó xuống 5-7%/năm hiện tại.
Cùng với lãi suất liên ngân hàng đi ngang, tỷ giá quy đổi USD/VNĐ hạ nhiệt cũng tạo điều kiện để NHNN thoải mái hơn trong việc điều tiết khối lượng tiền Đồng trong hệ thống.
Hút tiền về để giảm áp lực tỷ giá
Sau giai đoạn tăng mạnh vào trung tuần tháng 10, hiện tỷ giá quy đổi USD/VNĐ chủ yếu giữ xu hướng đi ngang, xuất hiện với cả chỉ số điều hành - tỷ giá trung tâm - và tỷ giá quy đổi trên kênh giao dịch chính thức của các ngân hàng thương mại.
Theo đó, tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với USD hiện phổ biến giao dịch dưới mức 23.680 đồng/USD. Xét trên biểu đồ hàng ngày, chỉ số này đã duy trì đà giảm liên tục từ đầu tháng 11.
Mới đây, NHNN cũng đã điều chỉnh giảm giá bán USD với các ngân hàng xuống mức 24.860 đồng/USD, thấp hơn 10 đồng so với trước đó. Đáng chú ý, đây là lần giảm đầu tiên sau 6 lần điều chỉnh tăng liên tiếp của tỷ giá USD/VNĐ từ đầu năm do NHNN niêm yết.
DIỄN BIẾN TỶ GIÁ QUY ĐỔI USD/VNĐ GẦN ĐÂY | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Vietcombank; Tổng hợp. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhãn | 3/10 | 4 | 5 | 6 | 7 | 10/10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 17/10 | 18 | 19 | 20 | 21 | 24/10 | 25 | 26 | 27 | 28 | 31/10 | 1/11 | 2 | 3 | 4 | 7/11 | 8 | 9 | 10 | 11 | 14/11 | 15 | 16 | 17 | |
Vietcombank mua | đồng/USD | 23760 | 23750 | 23740 | 23735 | 23740 | 23740 | 23790 | 23800 | 23920 | 23950 | 24160 | 24270 | 24350 | 24390 | 24590 | 24605 | 24608 | 24602 | 24597 | 24597 | 24599 | 24601 | 24592 | 24591 | 24597 | 24634 | 24722 | 24722 | 24720 | 24717 | 24605 | 24610 | 24610 | 24610 |
Vietcombank bán | 24040 | 24030 | 24020 | 24015 | 24020 | 24020 | 24070 | 24080 | 24200 | 24230 | 24440 | 24550 | 24630 | 24670 | 24870 | 24885 | 24888 | 24882 | 24877 | 24877 | 24879 | 24881 | 24872 | 24871 | 24877 | 24874 | 24872 | 24872 | 24870 | 24867 | 24855 | 24860 | 24860 | 24860 | |
Tự do bán | 24200 | 24200 | 24200 | 24120 | 24130 | 24130 | 24260 | 24400 | 24330 | 24380 | 24520 | 24650 | 24730 | 25100 | 25120 | 25120 | 25120 | 25370 | 25400 | 25400 | 25280 | 25400 | 25350 | 25350 | 25380 | 25370 | 25300 | 25220 | 25180 | 25250 | 25120 | 25120 | 25000 | 24938 |
Trước đó, giá bán USD của NHNN đầu năm vào khoảng 23.050 đồng/USD, sau 6 đợt tăng liên tiếp, mới nhất là ngày 24/10, giá đồng ngoại tệ này đã tăng lên mức 24.870 đồng/USD, tương đương mức tăng ròng 7,9%.
Với diễn biến kể trên, giá mua - bán USD tại các ngân hàng thương mại cũng có xu hướng đi ngang. Trong đó, Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank hiện phổ biến bán ra ngoại tệ này ở mức 24.860 đồng/USD, tương đương giá NHNN niêm yết tại các Sở giao dịch.
Trên thị trường tự do, giá mua - bán đồng bạc xanh hiện đã giảm về dưới mốc 25.000 đồng/USD.
Theo các chuyên gia phân tích tại Công ty Chứng khoán SSI, việc lãi suất cho vay VNĐ trên kênh liên ngân hàng xuống dưới 5%/năm đã khiến chênh lệch với lãi suất USD cùng thị trường bị thu hẹp đáng kể.
Vì vậy, NHNN nhiều khả năng tiếp tục hút ròng tiền Đồng trong thời gian tới để đẩy mặt bằng lãi suất VNĐ liên ngân hàng lên mức an toàn hơn so với lãi suất USD, giảm bớt áp lực lên tỷ giá.
Trong khi đó, việc lãi suất huy động ở các ngân hàng thương mại vẫn tăng chủ yếu đến từ thanh khoản dài hạn trên hệ thống chưa có nhiều cải thiện. Theo ước tính của SSI, đến nay, mặt bằng lãi suất huy động của nhiều ngân hàng đã cao hơn trước dịch Covid-19, với mức tăng trung bình vào khoảng 3-4 điểm % so với cuối năm 2021.
Độc giả Zing có thể tìm đọc thêm các cuốn sách hay về kinh tế tại Tủ sách kiến thức kinh tế. Các cuốn sách cung cấp cho độc giả nhiều kiến thức về kinh tế vĩ mô, chứng khoán, bất động sản, lạm phát, các cuộc suy thoái từng xảy ra, kinh nghiệm quản lý chi tiêu...