Ghost kitchen /ɡəʊst ˈkɪtʃ.ən/ (danh từ): Nhà hàng ảo.
Định nghĩa:
Ghost kitchen là kiểu nhà hàng chuẩn bị các món ăn chất lượng cao, theo phong cách chuẩn nhà hàng cao cấp nhưng không bán trực tiếp tại nhà hàng mà chỉ để giao hàng hoặc cung cấp cho những nhà hàng khác.
Khái niệm ghost kitchen ra đời từ năm 2015. Ngoài cách gọi này, các nhà hàng ảo còn được gọi là shadow kitchen hoặc virtual kitchen.
Nhiều năm gần đây, nhà hàng ảo là một khái niệm phổ biến và trở thành mô hình kinh doanh, khởi nghiệp hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đại dịch, các nhà hàng truyền thống duy trì việc làm ăn nhờ ghost kitchen.
Ghost kitchen giúp các nhà hàng giảm chi phí thuê mặt bằng đắt đỏ, giảm tiền thuê nhân công và mua dụng cụ ăn uống. Nhiều nhà hàng nổi tiếng lâu đời cũng bắt đầu áp dụng mô hình nhà hàng ảo để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ứng dụng của ghost kitchen trong tiếng Anh:
- A Carytown restaurant and bar owner is converting one of his two neighborhood establishments to a ghost kitchen model as the coronavirus downturn continues to loom.
Dịch: Một chủ nhà hàng và quán bar ở Carytown đang chuyển đổi một trong hai cơ sở ở khu vực lân cận sang mô hình nhà hàng ảo khi tình trạng suy thoái do dịch Covid-19 vẫn tiếp diễn.
- Ghost kitchens have become an increasingly popular concept in recent years, not just as start-ups supplying online delivery platforms, but even for popular established restaurants as a kind of add-on to meet demand.
Dịch: Nhà hàng ảo trở thành khái niệm phổ biến trong những năm gần đây. Không riêng các công ty khởi nghiệp cung cấp nền tảng giao hàng trực tuyến, các nhà hàng lâu đời, nổi tiếng cũng bổ sung tiện ích này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.