Với thời gian 1 phút 53,860 giây, Lewis Hamilton có quãng thời gian hoàn tất một vòng đua nhanh nhất ở chặng phân hạng cuối cùng (Q3). Kết quả trên không khiến nhiều người cảm thấy bất ngờ bởi ngoài phong độ ổn định kể từ đầu mùa, “viên ngọc đen” người Anh còn được hưởng lợi rất lớn từ việc cầm lái chiếc F1 W05 mạnh mẽ nhất làng F1 hiện nay.
Lewis Hamilton và Mercedes tiếp tục khẳng định sức mạnh tại Chinese GP. Ảnh: Getty Images |
Đây là lần thứ 3, Hamilton có được vị trí xuất phát đầu tiên sau 4 chặng. Cùng với lần giành pole còn lại tại Bahrain GP của Nico Rosberg, đội đua Mercedes cho thấy họ đang không có đối thủ ở mùa giải 2014. Thậm chí, thành tích mà đội đua nước Đức đạt được còn tỏ ra vượt trội so với sự thống trị của Red Bull trong suốt vài năm qua.
Nếu Rosberg không xử lý lỗi ở khúc cua cuối cùng, rất có thể anh chứ không phải 2 tay đua của Red Bull sẽ giành vị trí xuất phát thứ 2 hoặc 3. Nhưng dù sao, với một chiếc xe đủ mạnh, ngôi sao người Đức hoàn toàn có thể vượt mặt đối thủ ở chặng đua chính thức diễn ra vào 14h00 chiều mai (giờ Việt Nam).
Trong khi đó, Ferrari dường như vẫn chưa thể đổi vận dù vừa thay tướng (Marco Mattiacci lên nắm chức GĐĐH thay Stefano Domenicali). Những nỗ lực chỉ giúp Fernando Alonso có thành tích tốt thứ 5. Còn với Kimi Raikkonen, anh tiếp tục gây thất vọng khi thậm chí không thể giành quyền góp mặt ở Q3.
Trái ngược với đội đua nước Ý, bộ đôi của Williams là Felipe Massa và Valtteri Bottas có một ngày thi đấu tương đối thành công khi xếp lần lượt ở vị trí thứ 6 và 7.
Kết quả chặng phân hạng Chinese GP 2014:
Vị trí |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
Số vòng |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1:55.516 |
1:54.029 |
1:53.860 |
21 |
2 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull Racing-Renault |
1:56.641 |
1:55.302 |
1:54.455 |
23 |
3 |
Sebastian Vettel |
Red Bull Racing-Renault |
1:55.926 |
1:54.499 |
1:54.960 |
23 |
4 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:56.058 |
1:55.294 |
1:55.143 |
22 |
5 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
1:56.961 |
1:55.765 |
1:55.637 |
21 |
6 |
Felipe Massa |
Williams-Mercedes |
1:56.850 |
1:56.757 |
1:56.147 |
24 |
7 |
Valtteri Bottas |
Williams-Mercedes |
1:56.501 |
1:56.253 |
1:56.282 |
24 |
8 |
Nico Hulkenberg |
Force India-Mercedes |
1:55.913 |
1:56.847 |
1:56.366 |
23 |
9 |
Jean-Eric Vergne |
STR-Renault |
1:57.477 |
1:56.584 |
1:56.773 |
23 |
10 |
Romain Grosjean |
Lotus-Renault |
1:58.411 |
1:56.407 |
1:57.079 |
22 |
11 |
Kimi Räikkönen |
Ferrari |
1:58.279 |
1:56.860 |
|
17 |
12 |
Jenson Button |
McLaren-Mercedes |
1:57.783 |
1:56.963 |
|
17 |
13 |
Daniil Kvyat |
STR-Renault |
1:57.261 |
1:57.289 |
|
18 |
14 |
Adrian Sutil |
Sauber-Ferrari |
1:58.138 |
1:57.393 |
|
17 |
15 |
Kevin Magnussen |
McLaren-Mercedes |
1:57.369 |
1:57.675 |
|
17 |
16 |
Sergio Perez |
Force India-Mercedes |
1:58.362 |
1:58.264 |
|
17 |
17 |
Esteban Gutierrez |
Sauber-Ferrari |
1:58.988 |
|
|
10 |
18 |
Kamui Kobayashi |
Caterham-Renault |
1:59.260 |
|
|
10 |
19 |
Jules Bianchi |
Marussia-Ferrari |
1:59.326 |
|
|
10 |
20 |
Marcus Ericsson |
Caterham-Renault |
2:00.646 |
|
|
10 |
21 |
Max Chilton |
Marussia-Ferrari |
2:00.865 |
|
|
10 |