Các thống kê dưới đây đến từ một khảo sát của Công ty PayScale (cung cấp trực tuyến các thông tin về lương) tham khảo từ hơn 1,4 triệu sinh viên đã tốt nghiệp đại học (không có bằng cấp cao hơn), đang làm các công việc dân sự ở Mỹ. Những người tham gia trả lời câu hỏi đến từ 1.016 trường, sở hữu hơn 3/4 số lượng sinh viên ghi danh ở Mỹ.
Theo đó, Học viện Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Academy) ở Annapolis là nơi lý tưởng nhất để bạn 'trao thân gửi phận'. Sau khi ra khỏi cổng trường này, mức lương khởi điểm bình quân được hứa hẹn lên đến 77.100 USD.
Nếu bạn kiên nhẫn hơn để chờ đợi công việc có lương cao, hãy tìm đến Đại học Harvey Mudd ở Claremont, Califonia. Sinh viên tốt nghiệp trường này, vào độ chín của sự nghiệp (sau hơn 10 năm kinh nghiệm), nhận mức lương bình quân đạt 143.000 USD. Với trường Harvey Mudd thì kể cả mức lương khởi điểm bình quân sau khi tốt nghiệp cũng không tồi, lên tới 73.000 USD.
Sinh viên tốt nghiệp Học viện Hải quân Hoa Kỳ là những người có khả năng kiếm tiền giỏi hơn những người khác sau khi ra trường. |
Còn ở vào thời điểm chín của sự nghiệp, những sinh viên tốt nghiệp Học viện Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Academy) ở Annapolis có thể mong đợi một mức lương bình quân vào khoảng 131.000 USD. Họ cũng là những người có khả năng kiếm tiền giỏi hơn những người khác sau khi tốt nghiệp. Thực tế, có rất nhiều lãnh đạo đã tham gia vào vị trí quản lí sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Sinh viên tốt nghiệp trường Harvard có thu nhập rất tốt sau 10 năm đi làm. |
Nhóm các trường có sinh viên tốt nghiệp lương cao nhất tập trung chủ yếu vào các ngành STEM gồm khoa học (science), công nghệ (technology), kỹ thuật (engineering) và toán học (mathematics). Chẳng hạn như trường Harvey Mudd chỉ đào tạo các chuyên ngành STEM, như khoa học máy tính và hóa học.
Top 3 chuyên ngành đứng đầu về thu nhập là kỹ sư dầu khí (lương bình quân giữa sự nghiệp là 160.000 USD), chuyên viên toán học thống kê (120.000 USD) và kỹ sư hạt nhân (117.000 USD).
Dưới đây là các kết quả chi tiết:
Top 10 đại học, mức lương khởi điểm bình quân cao nhất:
1. Học viện Hải quân Hoa Kỳ ở Annapolis (U.S. Naval Academy at Annapolis): 77.100 USD
2. Học viện Quân sự Hoa Kỳ ở West Point (U.S. Military Academy at West Point): 74.000 USD
3 . Đại học Harvey Mudd: 73.300 USD
4 . Học viện Công nghệ Massachusetts: 68.600 USD
5 . Học viện Công nghệ California: 68.400 USD
6 . ĐH mỏ Colorado: 66.700 USD
7 . Học viện Công nghệ Rose-Hulman: 65.100 USD
8 . Học viện Công nghệ Stevens: 64.900 USD (đồng hạng 8)
8 . Học viện Không quân Mỹ: 64.900 USD (đồng hạng 8)
10 . Đại học Thomas Jefferson: 64.400 USD
Top 10 trường đại học, mức lương bình quân cao nhất ở độ chín sự nghiệp:
1. Đại học Harvey Mudd: 143.000 USD
2 . Học viện Hải quân Hoa Kỳ ở Annapolis: 131.000 USD
3 . Học viện Công nghệ California: 124.000 USD (đồng hạng 3)
3 . Học viện Công nghệ Stevens: 124.000 USD (đồng hạng 3)
5. Đại học Babson College: 123.000 USD
6 . Đại học Princeton: 121.000 USD
7 . Học viện Quân sự Hoa Kỳ ở West Point: 120.000 USD
8 . Đại học Brown: + 119.000 USD (đồng hạng 8)
8 . Đại học Harvard: + 119.000 USD (đồng hạng 8)
8 . Đại học Stanford: + 119.000 USD (đồng hạng 8)
Top 10 ngành đào tạo nhận mức lương bình quân cao nhất vào giữa sự nghiệp:
1 . Kỹ sư Dầu khí: 160.000 USD
2 . Chuyên viên toán học thống kê: 120.000 USD
3 . Kỹ sư hạt nhân: 117.000 USD
4 . Kỹ sư Hoá học: 115.000 USD
5. Kỹ sư hàng không vũ trụ: 109.000 USD
6 . Kỹ sư máy tính: ++ 106.000 USD (đồng hạng 6)
6 . Kỹ sư điện: ++ 106.000 USD (đồng hạng 6)
8 . Khoa học máy tính: 102.000 USD
9 . Vật lý: 101.000 USD
10 . Kỹ sư cơ khí: 99.700 USD