Trước khi gia nhập Real năm 1992, Raul là thành viên của lò đào tạo trẻ Atletico Madrid trong hai năm. Ảnh: Soccergaming. |
Raul lần đầu khoác áo “Kền kền trắng” năm 1994, ở trận gặp Real Zaragoza, dưới triều đại huấn luyện viên Jorge Valdano. Ảnh: Realmadridnews. |
Cá tính mạnh mẽ cho phép Raul dẫn dắt các đồng nghiệp của mình trên sân cỏ. Anh cũng được xem là đội trưởng lý tưởng của Real. Ảnh: Getty Images. |
Raul có 16 năm thi đấu chuyên nghiệp trong màu áo Real, từ 1994 đến 2010. Trong thời gian này anh thi đấu không dưới 550 trận tại La Liga. Ảnh: Getty Images. |
Raul từng là nhân tố then chốt của kỷ nguyên “Galacticos”. Anh giúp đội bóng Hoàng gia Tây Ban Nha 6 lần đăng quang ngôi vô địch tại La Liga. Ảnh: Goal. |
Fernando Morientes là một trong những người đá cặp ăn ý nhất của Raul trên hàng công của Real Madrid cũng như đội tuyển Tây Ban Nha. Ảnh: Getty Images. |
“Chúa nhẫn” chưa bao giờ cảm thấy mệt trong các cuộc diễu hành quanh quảng trường Cibeles ở Madrid khi Real vô địch Champions League (3 lần) và Cúp liên lục địa (2). Ảnh: Goal. |
Raul từng giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất tại đấu trường châu Âu cấp CLB trong thời gian dài với 71 pha lập công (66 bàn cho Real và 5 cho Schalke). Hiện anh đứng thứ 3 trong danh sách này sau Cristiano Ronaldo (83) và Lionel Messi (77). Ảnh: Twitter. |
Là một cầu thủ tài năng song Raul chưa từng giúp đội tuyển Tây Ban Nha đăng quang ngôi vô địch bất kỳ giải đấu nào. Ảnh: Reuters. |
Năm 2010, sự nghiệp của Raul tại Bernabeu đi đến hồi kết. Theo đó, chiếc áo số 7 của anh được chuyển giao cho Cristiano Ronaldo, người vừa vượt qua chính Raul để trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Real. Ảnh: Goal. |
Bất chấp sự hoài nghi về phong độ, chân sút sinh năm 1977 vẫn nhận được nhiều lời đề nghị sau khi chia tay Real. Cầu thủ người Tây Ban Nha đã chọn Schalke làm điểm dừng chân tiếp theo. Anh trở thành nhân tố then chốt trong hai năm đầu quân cho CLB Đức (từ 2010 đến 2012). Ảnh: Getty Images. |
Raul được xem là người hùng của Schalke khi giúp đội bóng vùng Ruhr đoạt hai danh hiệu Cúp quốc gia Đức và Siêu cúp Đức. Ảnh: Getty Images. |
Sau khi chia tay Schalke, tiền đạo 38 tuổi chuyển sang thi đấu hai năm tại Qatar trong màu áo CLB Al Sadd và giúp CLB này đoạt hai danh hiệu Qatar Stars League (2012/13) và Emir of Qatar Cup (2014). |
Năm 2014, Raul theo chân “Vua bóng đá” Pele và “Hoàng đế” Franz Beckenbauer để gia nhập New York Cosmos, đội bóng hạng 2 của Mỹ (NASL). Ảnh: AP. |
Ngày 16/11/2015, Raul giúp New York Cosmos đánh bại Ottawa Fury 3-2 trong trận chung kết NASL. Đây cũng là trận đấu cuối cùng trong sự nghiệp thi đấu của Raul, bởi sau đó anh chính thức tuyên bố treo giày. Ảnh: Getty Images. |
Raul thi đấu trên 1.000 trận cho CLB và đội tuyển quốc gia. Anh ghi tổng cộng 432 bàn và giành 23 danh hiệu tập thể. Ảnh: Getty Images. |
Các danh hiệu trong sự nghiệp thi đấu của Raul
Real Madrid
Intercontinental Cup: 1998, 2002
UEFA Champions League: 1997–98, 1999–2000, 2001–02
Siêu cúp châu Âu: 2002
La Liga: 1994–95, 1996–97, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08
Siêu cúp Tây Ban Nha: 1997, 2001, 2003, 2008
Schalke 04
Cúp quốc gia Đức: 2010–11
Siêu cúp Đức: 2011
Al Sadd
Qatar Stars League: 2012–13
Emir of Qatar Cup: 2014
New York Cosmos
NASL Spring Season 2015
Woosnam Cup 2015
Soccer Bowl 2015