B-1 Lancer sở hữu khả năng bay linh hoạt cùng tải trọng lớn. Thiết kế cánh có thể thu vào duỗi ra giúp khả năng bay của B-1 Lancer trở nên linh hoạt. |
Tuy là máy bay ném bom chiến lược nhưng B-1 Lancer sở hữu thiết kế gần gống với các loại phản lực chiến đấu, giúp nó có thể bay siêu âm mà không loại máy bay ném bom nào đạt được. |
Khi phần cánh B-1 Lancer được thu sát vào thân, B-1 Lancer có thể bay linh hoạt với vận tốc đạt tới 2.400 km/h với phiên bản B-1A Lancer hay hơn 1.300 km/h với phiên bản B-1B Lancer. Khi rời mặt đất, cánh của B-1 Lancer được duỗi ngang để tăng khả năng chuyên chở của chiếc máy bay ném bom chiến lược. |
Một chiếc B-1 Lancer cất cánh rời mặt đất. |
Có tải trọng tương đương với người tiền bối B-52 nhưng B-1 Lancer dễ dàng hoạt động ở độ cao rất thấp, tương đương với các máy bay chiến đấu phản lực. Khả năng này không chỉ giúp B-1 Lancer luồn sâu vào lòng địch mà còn giúp nó tiêu diệt chính xác mọi mục tiêu được chọn. |
Khoảnh khắc B-1 Lancer phá rào âm thanh để di chuyển với tốc độ siêu âm. Tốc độ vượt trội khiến B-1 Lancer dễ dàng qua mặt gã khổng lồ B-52 và máy bay ném bom chiến lược B-2 Spirit để trở thành máy bay ném bom chiến lược nhanh nhất của Không quân Mỹ. |
Khi mới được đưa vào biên chế quân đội Mỹ, B-1B Lancer được giao trọng trách ném bom hạt nhân. Tuy nhiên, những chiếc B-1 Lancer được chuyển sang thực hiện nhiệm vụ ném bom chiến lược trong chiến dịch Cáo sa mạc ở Iraq năm 1998. |
4 động cơ phản lực đẩy siêu khỏe giúp tải trọng tối đa của B-1 Lancer lên tới 216.400 kg với 57 tấn vũ khí trong khoang chứa hoặc treo dưới bụng. |
Cần tiếp nhiên liệu trên không giúp phạm vi hoạt động của B-1 Lancer gia tăng đáng kể. |
Việc tiếp nhiên liệu cho B-1 Lancer có thể được tiến hành bất kể ngày đêm. |
Bom chuẩn bị được chất lên B-1 Lancer. |