Bạn có thể chuyển sang phiên bản mobile rút gọn của Tri thức trực tuyến nếu mạng chậm. Đóng

179 triệu cho văn phòng của Ủy viên Bộ Chính trị

Định mức máy móc, thiết bị văn phòng và phòng làm việc của Ủy viên Bộ Chính trị tối đa 179,5 triệu đồng; của bộ trưởng 151,5 triệu đồng; viên chức cấp xã là 16 triệu đồng.

Thủ tướng vừa ban hành quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016.

Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương được phân theo từng nhóm chức danh cụ thể. 

Các chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó ​chủ tịch nước, Phó ​thủ tướng, Phó chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương M​TTQ Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện K​SND ​Tối cao, Chánh án T​AND Tối cao, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có định mức tối đa 179,5 triệu đồng.

Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Phó chủ tịch kiêm Tổng ​thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 9,7 đến dưới 10,4 định mức tối đa 151,5 triệu đồng.

Phó trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó ​chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó ​chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện ​KSND tối cao, Phó ​chánh án T​AND tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn, Phó ​chủ tịch Ủy ban Trung ương M​TTQ Việt Nam, Tổng ​cục trưởng, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên mức tiền tối đa 114,5 triệu đồng.

Phó tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,00 đến dưới 1,25 mức giá tối đa 71,5 triệu đồng.

Phó ​cục trưởng, Phó ​vụ trưởng ​bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1 mức giá tối đa 66,5 triệu đồng…

Còn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến 0,6 và cán bộ, công chức, viên chức khác mức giá tối đa 23,3 triệu đồng.

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cán bộ, công chức, viên chức cấp xã tối đa là 16 triệu đồng.

Quyết định cũng nêu rõ, nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ​bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cao hơn không quá 10% mức giá quy định.

Chủ tịch UBND tỉnh được đi xe công bao nhiêu tiền?

Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh trực thuộc trung ương được sử dụng ôtô tối đa 920 triệu đồng/xe để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác.

Công Khanh

Bạn có thể quan tâm