BlackBerry 7000 Bao gồm các phiên bản 7000t, 7000r, 7000v và 7000x, đây là những máy BlackBerry đầu tiên có kiểu gõ SureType. Kiểu gõ này giúp BlackBerry phát triển dòng máy có bàn phím nhỏ hơn so với các dòng máy trước đây của hãng, qua đó tiếp cận gần hơn với các khách hàng cá nhân chứ không còn chỉ dừng lại ở đối tượng khách hàng doanh nghiệp. |
HP iPAQ hw6500 Trong thập kỷ trước, HP đã cho ra mắt khá nhiều thiết bị di động trên nền tảng Windows Mobile. Các phiên bản iPAQ hw6500 (bao gồm có và không có camera sau) được ra mắt vào năm 2005. iPAQ được sản xuất bởi HTC, có màn hình vuông 3 inch, độ phân giải 240 x 240 pixel với bàn phím QWERTY. |
HTC Universal Đây là thiết bị đầu tiên trên thế giới cài phiên bản 5.0 của hệ điều hành Windows Mobile, cũng là thiết bị Pocket PC đầu tiên có kết nối 3G. Giống như với các sản phẩm khác của HTC thời điểm đó, Universal không được gắn với thương hiệu HTC, mà tùy vào từng khu vực cũng như nhà mạng, nó sẽ có các tên gọi khác nhau như Dopod 900, I-Mate JasJAR, O2 XDA Exec, Orange SPV M5000, Qtek 9000, T-Mobile MDA Pro… Vào thời điểm đó, đây là thiết bị có cấu hình thuộc hàng khủng nhất, với bộ vi xử lý Intel 520 MHz, màn hình 3,6 inch cảm ứng điện dung độ phân giải 480 x 640 pixel, bàn phím QWERTY đầy đủ, camera 1,3 MP phía sau và một camera VGA ở mặt trước. |
HTC Wizard Còn có tên gọi khác là HTC Prodigy hay HTC P4300. HTC Wizard cũng là một thiết bị chạy Windows Mobile 5.0, với bàn phím QWERTY đầy đủ, màn hình 2,8 inch, độ phân giải 240 x 320 pixel. Tên thương mại của nó bao gồm: Dopod 838, Cingular 8125, i-mate K-JAM, O2 Xda Mini Pro, Qtek 9100 và T-Mobile MDA. |
Motorola E680i Được giới thiệu như là phiên bản nâng cấp của chiếc E680, Motorola E680i là một thiết bị chạy Linux. Các tính năng nổi bật của nó bao gồm loa 3D stereo, màn hình cảm ứng QVGA 2,5 inch (độ phân giải 240 x 320 pixel), được trang bị bút cảm ứng, camera VGA, một bộ vi xử lý 300 MHz và bộ nhớ trong có thể mở rộng. |
Nokia 6680 (cùng các biến thể 6681 và 6682) Là smartphone đầu tiên của Nokia có một camera VGA ở mặt trước và một đèn flash LED bên cạnh camera 1,3 MP phía sau, tại thời điểm được bán ra vào đầu năm 2005, Nokia 6680 chạy trên nền tảng Symbian S60 8.0. Máy sở hữu màn hình 2,1 inch độ phân giải 176 x 208 pixel và chỉ 10 MB bộ nhớ trong nhưng có thể mở rộng bộ nhớ. |
Nokia N90 2005 là năm Nokia khai sinh dòng điện thoại thông minh N-series, với sáu thiết bị được công bố. Đây là dòng sản phẩm nhắm tới những tính năng multimedia mạnh mẽ, được tích hợp những công nghệ hiện đại nhất lúc bấy giờ. Tuy nhiên, chỉ có hai trong số đó được bán trong năm 2005. Đầu tiên là chiếc Nokia N90 - thiết bị chạy Symbian S60 8.1 được trang bị bộ xử lý 220 MHz, màn hình 2,1 inch độ phân giải 352 x 416 pixel, đạt mật độ điểm ảnh cực cao ở thời điểm đó là 259 ppi. Một điểm nổi bật của N90 là camera 2MP với ống kính Carl Zeiss. |
Nokia N70 Cũng chạy trên nền tảng Symbian S60 8.1, N70 có thiết kế dạng thanh truyền thống chứ không kế thừa thiết kế của chiếc Nokia 6680. Thiết bị có màn hình 2,1 inch, độ phân giải 176 x 208 pixel, camera 2MP phía sau (không có ống kính quang học Carl Zeiss) và một camera VGA ở mặt trước. |
Samsung SGH-D720 Là một trong những điện thoại thông minh chạy nền tảng Symbian đầu tiên của Samsung, SGH-D720 có thiết kế dạng trượt rất phổ biến trong những năm 2000, với màn hình 1,8 inch, độ phân giải 176 x 220 pixel, camera sau 1,3 MP với đèn flash LED và bộ xử lý 192 MHz. |
Samsung SGH-i750 Có thiết kế tương tự D720 nhưng lớn hơn, SGH-i750 không sử dụng nền tảng Symbian mà là Windows Mobile 2003 SE Pocket PC. Thiết bị được trang bị một bộ vi xử lý Intel 416 MHz, màn hình hiển thị 2,6 inch QVGA, camera 2MP phía sau và hỗ trợ thẻ nhớ microSD. |