Theo thống kê của ATP, Wawrinka là tay vợt đầu tiên trong 10 năm qua tiến ít nhất 5 bậc trong top 10 kể từ khi Andre Agassi và Tommy Haas làm được điều tương tự sau giải Rome Masters 2002.
Dưới đây là danh sách những tay vợt tiến ít nhất 5 bậc trên top 10 sau khi giành 1 danh hiệu trong suốt 24 năm qua.
Đánh bại Nadal để vô địch Australia Open 2014, Wawrinka đã tạo nên bước tiến lớn cho mình. (Ảnh: EPA) |
Tay vợt |
Thứ hạng nhảy vọt |
Giải đấu |
Stanislas Wawrinka |
+5 (No. 8 lên No. 3) |
2014 Australian Open |
Andre Agassi |
+6 (No. 9 lên No. 3) |
2002 Rome |
Tommy Haas |
+5 (No. 7 lên No. 2) |
2002 Rome (finalist) |
Marat Safin |
+5 (No. 7 lên No. 2) |
2000 US Open |
Yevgeny Kafelnikov |
+7 (No. 10 lên No. 3) |
1999 Australian Open |
Petr Korda |
+5 (No. 7 lên No. 2) |
1998 Australian Open |
Goran Ivanisevic |
+5 (No. 9 lên No. 4) |
1997 Vienna |
Andre Agassi |
+5 (No. 7 lên No. 2) |
1994 Paris (Bercy) |
Jim Courier |
+5 (No. 9 lên No. 4) |
1991 Roland Garros |
Tay vợt lớn tuổi nhất từng vô địch Grand Slam đầu tiên
Wawrinka cũng là tay vợt lớn tuổi thứ 5 lần đầu vô địch Grand Slam kể từ kỷ nguyên mở (năm 1968). Dưới đây là top 5 tay vợt lần đầu vô địch Grand Slam lớn tuổi nhất.
Tay vợt |
Tuổi |
Giải đấu |
Thành tích tốt nhất trước đó |
Wawrinka |
28 |
Australian Open 2014 |
Bán kết US Open 2013 |
Goran Ivanisevic |
29 |
Wimbledon 2001 |
Chung kết - Wimbledon (3 lần) |
Petr Korda |
30 |
Australian Open 1998 |
Chung kếtRoland Garros 1992 |
Andres Gomez |
30 |
Roland Garros 1990 |
Tứ kết - 5 lần (3 RG, 1 W, 1 USO) |
Andres Gimeno |
34 |
Roland Garros 1972 |
Chung kết Australia Open 1969 |
Thành tích đối đầu trong top 10
Năm 2013, Wawrinka tạo được bước đột phá lớn khi có đến 9 trận thắng với các tay vợt trong top 10. Tại Australia Open năm nay, Wawrinka thắng đến 3 trong số 1 tay vợt hàng đầu thế giới trước khi lên ngôi.
Cùng kỳ năm 2013, Wawrinka để thua 4 trận thua liên tiếp khi đối đầu với các đối thủ trong top 10 trước khi có chiến thắng đầu tiên tại giải Monte Carlo Masters. Kể từ thời điểm đó anh đã có 12 chiến thắng, 8 thua. Tất cả 10 đối thủ hàng đầu, Wawrinka thắng ít nhất một lần.
Thống kê từ tháng 4/2013.
Thứ hạng |
Tay vợt |
Thắng - Thua |
1) |
Rafael Nadal |
1-4 |
2) |
Novak Djokovic |
1-3 |
5) |
David Ferrer |
2-0 |
6) |
Andy Murray |
2-0 |
7) |
Tomas Berdych |
4-0 |
9) |
Richard Gasquet |
1-0 |
10) |
Jo-Wilfried Tsonga |
1-1 |