1. Người lao động nào thuộc diện được thưởng Tết?
Theo Khoản 1, Điều 103 của Bộ luật Lao động 2012, tiền thưởng tết do người sử dụng lao động quyết định. Vì vậy, doanh nghiệp sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động, nhưng nếu việc chi thưởng được quy định trong hợp đồng hai bên đã ký kết, doanh nghiệp bắt buộc phải chi thưởng cho nhân viên như cam kết. |
2. Lao động có hợp đồng nhưng đến kỳ thưởng chưa làm việc đủ một năm có được nhận thưởng Tết hay không?
Nếu trong hợp đồng sử dụng lao động hai bên đã ký kết ban đầu có quy định khoản thưởng công việc vào cuối năm. Dù người lao động làm việc chưa đủ 1 năm tại vị trí công tác, doanh nghiệp vẫn phải chi thưởng. Tuy nhiên, khoản tiền thưởng nhận về chắc chắn sẽ thấp hơn vị trí tương tự làm đủ một năm lao động. |
3. Doanh nghiệp có được thưởng Tết cho nhân viên bằng sản phẩm của công ty?
Khoản 1, Điều 103 của Bộ luật Lao động 2012 quy định thưởng tết do người sử dụng lao động quyết định. Vì vậy, doanh nghiệp có thể thưởng cho nhân viên bằng sản phẩm thay vì tiền mặt. Thực tế những năm trước đã có nhiều doanh nghiệp thưởng Tết cho nhân viên bằng hiện vật như dầu ăn, nước mắm, bánh kẹo, quần áo, tương ớt… |
4. Thưởng Tết có phụ thuộc vào mức lương tối thiểu vùng người lao động thực lĩnh?
Khác với thu nhập thường xuyên là tiền công, tiền lương phải căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng. Thưởng Tết là khoản tiền thưởng không bắt buộc nên mức thưởng không phụ thuộc vào mức lương tối thiểu vùng. Có nhiều trường hợp người lao động tại vùng I (lương tối thiểu 3,98 triệu đồng) nhưng chỉ nhận mức thưởng Tết vài trăm nghìn đồng. Các yếu tố chính tác động đến mức thưởng Tết bao gồm lợi nhuận của công ty và mức độ hoàn thành công việc của lao động… |
5. Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, thu nhập chịu thuế có bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, và tiền thưởng... Vì vậy, tiền thưởng Tết sẽ bắt buộc phải nộp thuế TNCN như khoản thu nhập thông thường. Về nguyên tắc khi phát sinh thu nhập, cá nhân sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với Nhà nước (trừ một số trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật). |
6. Mức thuế TNCN với khoản thưởng Tết được tính thế nào?
Theo quy định hiện nay, cách tính thuế với thưởng Tết được dựa trên biểu thuế luỹ tiến từng phần như với thu nhập từ tiền công, tiền lương thông thường. Tức là mỗi bậc thu nhập có một thuế suất tương ứng từ 5% cho đến tối đa là 35%. |
7. Mới đây, một cá nhân làm việc trong ngành tài chính ngân hàng tại TP.HCM được thưởng Tết lên tới 1,17 tỷ đồng. Người này sẽ phải đóng thuế bao nhiêu?
Theo biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần, với số tiền 1,17 tỷ đồng (trên 80 triệu) người này sẽ phải chịu mức thuế TNCN lũy tiến từng phần lên tối đa 35%. Tương đương, số tiền thuế người này phải đóng cho khoản tiền thưởng trên là gần 400 triệu đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là số tương đối, để tính chính xác, người nộp thuế sẽ phải chờ khi quyết toán vào năm sau, bởi thưởng Tết 2019 thường sẽ nhận vào tháng 1/2019 và được xác định là thu nhập tính thuế của 2019. |
8. Thưởng Tết phải đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỷ lệ bao nhiêu?
Tương tự như lương tháng thứ 13, các khoản thưởng Tết tuy là khoản thu nhập chịu thuế nhưng đây lại là một khoản tiền thưởng theo Điều 103, Bộ Luật Lao động. Do không được ghi gộp chung với tiền lương trong hợp đồng lao động nên khoản tiền này sẽ được miễn tính đóng BHXH. |
9. Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng cả Tết Dương lịch và Âm lịch cho người lao động?
Do không phải là khoản thưởng bắt buộc nên việc doanh nghiệp không nhất thiết chi thưởng hai lần vào dịp Tết Dương lịch và Âm lịch. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hai bên thỏa thuận có nhắc tới các khoản thưởng cuối năm, doanh nghiệp bắt buộc phải trả thưởng cho nhân viên của mình. |