Bộ Tài chính mới đây đã ban hành Thông tư 55 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 238, trong đó quy định giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành.
Cụ thể, giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành sẽ được điều chỉnh như bảng dưới đây.
Chi phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành, áp dụng từ 8/10 | ||
Loại xe | Giá cũ (đồng/xe) | Giá mới (đồng/xe) |
Xe ôtô tải có khối lượng hàng chuyên chở trên 20 tấn, xe ôtô đầu kéo có khối lượng kéo trên 20 tấn và các loại xe ôtô chuyên dùng | 560.000 | 570.000 |
Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các phương tiện vận chuyển tương tự; Rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc | 180.000 | 190.000 |
Xe ôtô chở người trên 40 ghế, xe buýt | 350.000 | 360.000 |
Ngoài ra theo Thông tư 55 vừa được ban hành, mức giá thực hiện dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu đối với thiết bị, xe máy chuyên dùng đang lưu hành cũng có sự thay đổi, tăng thêm 10.000 đồng/xe.
Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành sẽ được điều chỉnh từ ngày 8/10. Ảnh: Vĩnh Phúc. |
Cụ thể đối với máy ủi có công suất đến 100 mã lực, mức giá kiểm định sẽ được điều chỉnh từ 340.000 đồng/chiếc lên 350.000 đồng/chiếc.
Chi phí kiểm định hạng mục này của máy san có công suất trên 130 mã lực sẽ tăng từ 530.000 đồng/chiếc lên thành 540.000 đồng/chiếc.
Trong khi đó đối với xe kéo, máy kéo nông nghiệp, lâm nghiệp tham gia giao thông, giá kiểm định cũng sẽ tăng từ 390.000 đồng/chiếc lên 400.000 đồng/chiếc từ ngày 8/10.