Theo đại diện Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế, dự thảo Thông tư liên tịch quy định về tiêu chuẩn sức khỏe người lái xe gồm 5 chương, 21 điều. Trong đó dự thảo quy định 3 nhóm tiêu chuẩn sức khỏe người lái xe. Bao gồm nhóm 1 (hạng A1); nhóm 2 (hạng B1) và nhóm 3 (hạng A2, A3, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE).
Đáng chú ý, nếu như dự thảo lần trước chỉ quy định đối với người Việt Nam thì lần này quy định đối với cả người nước ngoài đang học tập, làm việc, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam khi học lái xe, cấp, đổi, nâng hạng giấy phép lái xe các hạng, khám sức khỏe thi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ.
Người khám sức khỏe lái xe phải trải qua 8 chuyên khoa tâm thần, thần kinh, mắt, tai mũi họng, tim mạch, hô hấp, cơ xương khớp, nội tiết và việc sử dụng thuốc, các chất hướng thần khác.
Trong đó đối với nhóm chuyên khoa tâm thần, tiêu chuẩn quy định những người đang rối loạn tâm thần không đủ điều kiện lái xe hạng A1, đối với nhóm 2 thì phải chữa khỏi ít nhất sáu tháng, nhóm 3 phải chữa khỏi ít nhất 24 tháng. Đặc biệt, rối loạn tâm thần mãn tính không điều khiển được hành vi sẽ không đủ điều kiện lái xe.
Về cơ xương khớp, những trường hợp không được lái xe đối với nhóm 1 là cụt mất chức năng một bàn tay hoặc một bàn chân không đáp ứng được chức năng kể cả có dụng cụ hỗ trợ và phương tiện đã được thay đổi thiết kế phù hợp mà không đáp ứng được chức năng.
Đối với nhóm 2, cụt mất chức năng một bàn tay hoặc một bàn chân không đáp ứng được chức năng kể cả có dụng cụ hỗ trợ. Cụt hoặc mất chức năng cả ba ngón I, II, III của một bàn tay kể cả có dụng cụ hỗ trợ mà đáp ứng được chức năng sẽ không đủ điều kiện lái xe.
Đối với nhóm 3, các trường hợp không đủ điều kiện để lái xe gồm chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5cm trở lên; Cụt hoặc mất chức năng một bàn tay hoặc một bàn chân; Cụt hoặc mất chức năng ngón I; Cụt hoặc mất chức năng hai trong ba ngón tay thuộc các ngón II, III, IV, V của một bàn tay; Các bệnh lý cơ, xương, khớp gây yếu cơ; Đái tháo đường (tiểu đường) có hôn mê do đái tháo đường trong vòng một tháng.
Ngoài ra, dự thảo lần này còn đưa vào nhóm thuốc và các chất hướng thần khác vào quy định tiêu chuẩn sức khỏe người lái xe. Quy định này bổ sung theo Luật Giao thông đường bộ mới bổ sung.
Dự thảo lần này cũng có những quy định mở hơn so với quy định hiện hành, đặc biệt dự thảo đã bãi bỏ quy định ngực lép không được lái xe. Thay vào đó là quy định gù, vẹo hoặc quá ưỡn cột sống; cứng, dính cột sống bất kỳ nguyên nhân nào ảnh hưởng tới chức năng vận động sẽ không được lái xe hạng A2 trở lên và B2 trở lên.
Theo đó, với những người có sử dụng chất ma túy và chất có cồn thì không được lái xe. Đối với nhóm 3 ngoài quy định trên, những người sử dụng các thuốc điều trị duy trì làm ảnh hưởng khả năng thức tỉnh. Lạm dụng chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine) chất gây ảo giác sẽ không được đủ điều kiện lái xe.
Theo Thứ trưởng Y tế Nguyễn Thị Xuyên, việc xây dựng và ban hành tiêu chí sức khỏe của người lái xe là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, tác động đến hầu hết thành phần dân cư trong xã hội nên Bộ đang triển khai từng bước, chu đáo, cẩn thận.
Đồng thời, Bộ sẽ quy định rõ trách nhiệm của nhân viên y tế thực hiện khám sức khỏe người lái xe; người lái xe; trách nhiệm của bệnh viện... Bộ Y tế sẽ đưa dự thảo để lấy ý kiến rộng rãi của người dân và cố gắng cùng Bộ Giao thông ban hành trong thời gian sớm nhất.
Các hạng Giấy phép lái xe
1. Hạng A1: Người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2: Người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3: Người lái xe để điều khiển xe môtô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
4. Hạng A4: Người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1.000kg.
5. Hạng B1: Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg.
6. Hạng B2: Ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
7. Hạng C: Ô tô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
8. Hạng D: Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
9. Hạng E: Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
10. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa...