Bạn có thể chuyển sang phiên bản mobile rút gọn của Tri thức trực tuyến nếu mạng chậm. Đóng

Khoán kinh phí sử dụng ôtô công theo số km di chuyển

Kinh phí sử dụng ôtô công phục vụ đưa đón và đi công tác đều được xác định bằng hai hình thức, khoán theo km thực tế hoặc khoán gọn.

Bộ Tài chính mới đây đã ban hành Thông tư số 24/2019 hướng dẫn một số nội dung trong Nghị định số 04/2019 của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng ôtô công.

Điểm đáng chú ý trong thông tư lần này là việc Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể về mức kinh phí khoán với chức danh, đơn vị trong quá trình sử dụng xe công.

tieu chuan su dung xe oto cong anh 1
Số kinh phí khoán xe và số lượng xe công tối đa sẽ được xác định cụ thể với từng đơn vị, cơ quan. Ảnh: T.Q.

Cụ thể, đối với xe phục vụ đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, kinh phí sẽ được xác định theo 2 hình thức: khoán theo số km di chuyển thực tế hoặc khoán gọn.

Với khoán theo số km thực tế, số tiền khoán (đồng/tháng) được tính bằng số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại nhân với số ngày làm việc thực tế trong tháng và nhân với đơn giá khoán.

Thông tư cũng nêu rõ, số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại phải là khoảng cách thực tế ngắn nhất mà ôtô 4 chỗ được phép lưu thông.

Với khoán gọn, hình thức này có thể áp dụng với tất cả chức danh hoặc từng chức danh trong cơ quan. Và cũng được xác định bằng cách nhân số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, với số ngày đưa đón bình quân hàng tháng và đơn giá khoán.

Ở hình thức này, nếu áp dụng với tất cả chức danh thì số km được được tính bằng số km trung bình của các chức danh nhận khoán. Còn số ngày đưa đón bình quân hàng tháng là 22 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động.

Cách tính kinh phí khoán sử dụng xe công tương tự cũng được áp dụng với việc sử dụng xe đi công tác.

Thông tư lần này cũng hướng dẫn xác định số lượng ôtô được phép sử dụng của các cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương.

Theo đó, đối với các cơ quan như trên, số lượng xe công được phép sử dụng được xác định bằng số lượng đơn vị thuộc cơ quan có biên chế dưới 50 người/đơn vị chia 2. Nếu kết quả dư từ 0,5 trở lên thì được làm tròn số thêm 1 xe.

Ví dụ, bộ A có 11 đơn vị dưới 50 biên chế/đơn vị, số lượng xe công được sử dụng tối đa là 11 : 2 = 5,5, làm tròn là 6 xe.

Còn lại, mỗi đơn vị thuộc cơ quan có từ 50 biên chế trở lên thì được sử dụng 1 xe trên mỗi đơn vị. Ví dụ, bộ A có 7 đơn vị có số biên chế trên 50 người/đơn vị thì được sử dụng tối đa 7 ôtô phục vụ công tác chung.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể như đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đơn vị có phạm vi quản lý từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên… bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương sẽ xem xét, quyết định định mức sử dụng tối đa là 2 xe/đơn vị.

Cách xác định tương tự cũng được áp dụng với các cục, vụ, ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương

Tuy nhiên, với nhóm các đơn vị trực thuộc tổng cục có số biên chế dưới 50 người, thì mẫu số chia là 3 thay vì 2 như đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương.

Ví dụ, tổng cục A có 10 đơn vị với dưới 50 biên chế/đơn vị, số xe công tổng cục này được phép sử dụng sẽ là 10 : 3 = 3,33, làm tròn xuống thành 3 xe.

Trong khi đó, tổng cục B có 11 đơn vị có số biên chế dưới 50 người thì được sử dụng 11 : 3 = 3,67, làm tròn lên là 4 xe.

Thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 6/6 tới đây.

Các lãnh đạo cơ quan Nhà nước được sử dụng ôtô tiêu chuẩn nào?

Cấp bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ sẽ được sử dụng thường xuyên một ôtô với giá mua tối đa 1,1 tỷ đồng trong thời gian công tác.


Quang Thắng

Bạn có thể quan tâm