Chính phủ vừa ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Với ôtô đã qua sử dụng, nghị định bổ sung quy định thuế nhập khẩu.
Cụ thể, ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả chỗ dành cho lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000 cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối.
Với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả chỗ dành cho lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000 cc thuộc nhóm hàng 87.03 và ôtô chở người từ 10-15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp.
Ôtô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ dành cho lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 150%.
Nhiều loại xe nhập khẩu mức thuế suất ưu đãi là 150%. Ảnh minh họa. |
Với ôtô thuộc nhóm hàng 87.04 là xe có động cơ dùng để chở hàng (trừ ôtô đông lạnh, ôtô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ôtô xi téc, ôtô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ôtô chở xi măng kiểu bồn và ôtô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) cũng áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
Các loại ôtô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của ôtô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng.
Nghị định trên có hiệu lực từ 1/1/2018.
Nghị định mới cũng thay đổi biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế, gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 8 chữ số tương ứng với mã hàng 8 chữ số trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, và ghi mức thuế suất thuế nhập khẩu là 5%.
Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện. Thứ nhất là vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không thuộc các nhóm có STT từ 1-210 tại biểu thuế xuất khẩu.
Thứ 2 là hàng hóa có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP.
Nghị định 122/2016/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 1/9/2016, quy định cụ thể về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ôtô đã qua sử dụng.
Ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500 cc thuộc nhóm hàng 87.03 và ôtô chở người 10-15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối.
Đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe): trường hợp xe có dung tích xi lanh dưới 1.000 cc sẽ áp dụng mức thuế 5.000 USD/xe; xe có dung tích xi lanh 1.000 cc đến dưới 1.500 cc áp dụng mức thuế 10.000 USD/xe.
Ôtô chở người 10-15 chỗ ngồi áp dụng mức thuế tuyệt đối. Xe từ 2.000 cc trở xuống là 9.500 USD/xe. Xe 2.000-3.000 cc thì mức thuế là 13.000 USD/xe. Xe trên 3.000 cc thì mức thuế là 17.000 USD/xe.