Daigou /ˈdaɪ.ɡəʊ/ (danh từ): (Tạm dịch) Mua hàng thuê, mua hàng hộ.
Định nghĩa:
Theo SCMP, daigou có nghĩa là mua hàng thuê trong tiếng Trung Quốc. Thuật ngữ này dùng để nói về những người hay "săn" các sản phẩm hot ở nước ngoài hoặc sản phẩm tại các cửa hàng miễn thuế (thường là mỹ phẩm, quần áo, túi xách...) rồi bán lại cho khách hàng ở Trung Quốc. Hiện, daigou đã được đưa vào từ điển Cambridge.
Các daigou thường hoạt động thông qua ứng dụng nhắn tin như WeChat nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng. Một số người lập kênh bán hàng trên các sàn thương mại điện tử để đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm.
Ước tính, một daigou chăm chỉ có thể kiếm được khoảng 7.500-9.000 USD mỗi tháng, gấp 8 lần mức lương trung bình tại Thượng Hải, theo Caixin Global.
Vào thời kỳ đỉnh cao (năm 2013), "ngành công nghiệp" daigou đạt mức 10 tỷ USD. Tuy nhiên, đến năm 2015, con số này giảm còn 5,5 tỷ USD do chính phủ Trung Quốc kiểm soát hoạt động buôn bán này.
Ứng dụng của daigou trong tiếng Anh:
- A daigou makes his or her money by charging a small fee to the people buying the products.
Dịch: Những người mua hàng thuê kiếm tiền bằng cách thu một khoản phí nhỏ từ những người mua hàng.
- An Australian daigou makes $1.000 per week profit sending formula milk and baby products to China.
Dịch: Một người mua hàng thuê ở Australia kiếm được 1.000 USD mỗi tuần nhờ việc gửi sữa công thức và các sản phẩm dành cho trẻ em sang Trung Quốc.
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.